Hiển thị các bài đăng có nhãn Điều trị bệnh tiểu đường. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Điều trị bệnh tiểu đường. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 4 tháng 10, 2013

Điều trị đái tháo đường bằng vị thuốc Đông y - Theo y học cổ truyền, đái tháo đường thuộc phạm vi chứng “tiêu khát”. Bệnh nguyên cơ bản của chứng tiêu khát là âm hư táo nhiệt, âm hư là bản, táo nhiệt là gốc nên nguyên tắc điều trị chủ yếu là “dưỡng âm sinh tân, thanh nhiệt nhuận táo”. Nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị giảm đường huyết. Sau đây là một số bài thuốc chữa trị theo từng thể bệnh.

Thể tân thương táo nhiệt:
Triệu chứng chính là phiền khát, hay uống; miệng khô, lưỡi táo; tiểu nhiều; ăn nhiều mau đói, người gầy mòn kèm theo đại tiện táo kết, tứ chi vô lực, bì phu khô ráp. Chất lưỡi đỏ, khô, rêu lưỡi mỏng, vàng hoặc ít rêu; mạch hoạt sác hoặc huyền tế hoặc tế sác. Pháp điều trị: Thanh nhiệt sinh tân.
Bài thuốc: Thạch cao 30g, chích thảo 5g, tri mẫu 10g, ngạnh mễ 20g, sắc uống. Hoặc bài: Ngọc dịch thang: Cát căn 10g, hoàng kỳ 12g, kê nội kim 10g, sơn dược 12g, thiên hoa phấn 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: ích khí, sinh tân, trị tiêu khát.
Nếu phiền khát nhiều, gia thiên hoa phấn; táo nhiệt nội đàm, nhiệt độc sinh miệng lưỡi lở loét, gia hoàng liên; đại tiện táo kết, gia đại hoàng.

Thứ Ba, 24 tháng 9, 2013

Do mật độ xương giảm nên người mắc bệnh đái tháo đường dễ bị gãy xương và phải nằm một chỗ, có thể dẫn đến nhiễm trùng.

Bệnh tiến triển âm thầm
Bản thân bệnh ĐTĐ không phải là thủ phạm nhưng nó góp phần thúc đẩy bệnh xuất hiện sớm hơn, nặng hơn hoặc tiến triển nhanh hơn.
Nếu bị hội chứng ống cổ tay, hội chứng ống cổ chân thì người bệnh sẽ tê rần ở bàn tay hoặc bàn chân.
Cảm giác tê càng tăng khi bệnh nhân buông thõng tay chân, gập vùng cổ tay, cổ chân trong nhiều giờ liền. Đây chính là biểu hiện bị chèn ép thần kinh ở khu vực cổ tay, cổ chân.
Còn khi các gân gấp ở lòng bàn tay dày lên khiến bàn tay và các ngón bị co rút, cong quặp lại như bàn chân chim là do các chấn thương rất nhỏ, kín đáo xảy ra trên người bị ĐTĐ có sẵn biến chứng mạch máu nhỏ.
Bệnh thường tiến triển âm thầm, lúc đầu chỉ có cảm giác khó khăn khi co duỗi ngón tay cho đến khi ngón tay hoàn toàn cong gập và đau buốt. Tổn thương gây xơ hóa và co rút cũng có thể xảy ra ở bàn chân và thể hang bộ phận sinh dục nam.
Dạng tổn thương khác là ngón tay lò xo. Bệnh nhân không thể dễ dàng mở bung ngón tay ra một khi đã cố gắng gập vào. Khi cổ tay sưng đỏ, bệnh nhân rất đau khi làm những việc thông thường như vắt quần áo, vặn tay ga xe máy hay cầm vật nặng.
Đây là bệnh viêm gân do ngón cái. Mật độ xương của bệnh nhân ĐTĐ thường thấp hơn người bình thường từ 20% – 30%. Việc nằm liệt giường do gãy xương, đặc biệt là gãy cổ xương đùi, nếu chăm sóc không tốt dẫn đến loét nhiễm trùng một nguy cơ dẫn đến tử vong.
Những biến chứng xương khớp
Nhóm bệnh xương khớp do ĐTĐ để lại hậu quả rất nặng nề, nhất là người bệnh trên 10 năm và có mức đường huyết không được khống chế. Bệnh thường làm co rút gân cơ chân, di lệch khớp xương bàn chân, mất cảm giác và tổn thương xương khớp.
Bàn chân ngày càng biến dạng, để lại di chứng khiến người bệnh đi lại khó khăn, dễ bị va vấp. Đặc điểm của bệnh khớp do ĐTĐ là bệnh nhân không cảm thấy đau hoặc đau rất ít nên các tổn thương này dễ dàng bị bỏ qua cho đến khi vết loét lớn, khó chữa lành, thậm chí có nguy cơ bị cắt bỏ một ngón hay cả một bàn chân.
Biến chứng mạch máu ở chi dưới cũng có thể gây ra tình trạng hoại tử nên bệnh nhân có nguy cơ tàn phế vì phải đoạn chi. Bàn tay của người bị ĐTĐ lâu năm cũng thường bị co rút, do lòng bàn tay trở nên dày, thô cứng và khum khiến bệnh nhân không thể duỗi thẳng lòng bàn tay và các ngón tay. Tình trạng teo cơ cũng rất thường xảy ra, đặc biệt ở các khối cơ lớn vùng lưng, mông, đùi.
Vì vậy, bệnh nhân ĐTĐ cần điều trị để đưa đường huyết về mức bình thường song song với việc điều trị cần kết hợp chế độ ăn hợp lý, tập luyện thể dục thường xuyên và cũng cần khám tổng quát định kỳ để tầm soát các bệnh lý về xương khớp, mắt, gan, thận…để điều trị kịp thời.

Thứ Năm, 12 tháng 9, 2013

Khi xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh đái tháo đường cùng bênh huyết áp nhất thiết phải chú ý đến hai yếu tố là giảm đường lẫn muối. Dưới đây là một số khuyến cáo có liên quan do hiệp hội nghiên cứu ĐTĐ Mỹ (ADF) giới thiệu. 

 

Một số người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) lại mắc luôn cả bệnh cao huyết áp, bởi vậy thực phẩm cho nhóm người này nhất thiết phải chú ý đến 2 yếu tố là giảm muối lẫn đường. Dưới đây là một số khuyến cáo có liên quan do hiệp hội nghiên cứu ĐTĐ Mỹ (ADF) giới thiệu.
1. Chú ý đến chất béo
Cao huyết áp ở người ĐTĐ không có nghĩa là phải tránh xa tất cả các chất béo mà phải đề phòng đến các loại mỡ bão hòa (saturated fats) bởi không có lợi cho cơ thể, gây tắc nghẽn mạch máu, làm tăng huyết áp. Vì lý do trên nên hạn chế nhóm mỡ từ động vật, mỡ trans-fat (mỡ chiên đi chiên lại), tăng cường các loại dầu thực vật, nhất là dầu ôliu. Hạn chế thực phẩm rán nướng trực tiếp trên ngọn lửa cao.
2. Chú ý về carbohydrate
Carbohydrate (viết tắt carb) là nguồn thực phẩm gồm đường, tinh bột và chất xơ, thực phẩm chủ đạo để sản xuất năng lượng cho cơ thể. Chúng rất quen thuộc nhưng lại là thủ phạm làm tăng hàm lượng đường trong máu và tăng huyết áp. Vì lý do này mà người bệnh chỉ nên ăn vừa phải, chia nhỏ thành nhiều bữa, không nên ăn quá nhiều, quá no và lâu ngày sẽ làm suy yếu mạch máu và gây bệnh. Ăn chậm nhai kỹ và nên kết hợp thực phẩm carb với rau xanh, trái cây để cân bằng năng lượng, calo cần thiết mỗi ngày.
3. Giảm tiêu thụ cholesterol
Để duy trì đồng thời cả huyết áp lẫn đường huyết, nên chọn thực phẩm có hàm lượng cholesterol tốt, tránh thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao. Trong số những loại thực phẩm có hàm lượng cholesterol thấp và tốt thì rau xanh hoa quả được xếp đầu bảng, tiếp đến là nhóm thực phẩm nguyên chất, dạng củ, quả, hạt ít qua chế biến. Sử dụng sữa bò, dê cừu có hàm lượng mỡ thấp.
4. Nguồn protein
Một trong những tiêu chí sử dụng protein ở nhóm người mắc bệnh ĐTĐ cao huyết áp là dùng nguồn protein dễ chuyển hóa thành năng lượng. Ví dụ, thịt là thực phẩm giàu protein nhưng chỉ nên dùng thịt nghèo (thịt nạc) vừa có tác dụng duy trì năng lượng lại hạn chế mỡ không có lợi. Nếu là nguồn protein trong sữa, nên dùng sữa tách mỡ có hàm lượng đường thấp. Ngoài ra có thể dùng luân phiên đậu, trứng, thịt gia cầm để bổ sung nguồn protein cho cơ thể.
Trước khi áp dụng bất kỳ cách ăn uống tiết thực nào cũng nên tư vấn chuyên môn để tránh dùng sai thực phẩm, tạo ra những phản ứng bất lợi cho cơ thể. Cuối cùng nên nhớ mọi sự lạm dụng về dưỡng chất đều không tốt, tuy vậy có thể dùng mọi dưỡng chất khác nhau nhưng chỉ dùng ở mức vừa phải.
5. Chú ý về ăn nhẹ buổi tối
Một trong những giải pháp tốt về ăn uống đối với người ĐTĐ cao huyết áp là nên ăn nhiều bữa trong ngày ăn, ăn nhẹ vào buổi tối trước khi đi ngủ nhằm ngừa giảm đường huyết. Để làm được điều này trước tiên nên chọn các món ăn nhẹ thích hợp, trọng tâm đến các loại hoa quả, chế biến thành món xalát, như táo dâu tây, quả lựu, nhóm quả mọng, mận đào, thực phẩm giàu vitamin và chất xơ để duy trì năng lượng, giúp cơ thể khử độc.
Ngoài ra có thể dùng sữa, sữa chua có hàm lượng mỡ thấp làm từ đậu nành, củ quả nguyên chất hoặc ăn nhẹ bằng các món cháo cá, thịt. Đối với các món bánh nên dùng bánh mì, bơ lạc, bánh làm từ ngô, hoặc kết hợp ăn thực đơn từ nhiều loại hạt nguyên chất và cuối cùng nên nhớ chỉ ăn nhẹ trước khi đi ngủ.

Thứ Tư, 11 tháng 9, 2013

Trước khi mắc ĐTĐ tuýp 2, người bệnh thường trải qua giai đoạn rối loạn đường huyết lúc đói (IFG), hoặc rối loạn dung nạp glucose (IGT), gọi chung là tiền đái tháo đường. Mức đường huyết của người tiền đái tháo đường cao hơn bình thường, nhưng chưa đến mức chẩn đoán đái tháo đường. 

 

Theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), tính đến năm 2012 đã có hơn 3.2 triệu người mắc bệnh Đái tháo đường tại Việt Nam. Và theo báo cáo của Bệnh viện Nội tiết TƯ, tại hội nghị quốc gia về phòng chống bệnh Đái tháo đường tổ chức vào tháng 5/2013 tại Hà Nội, có đến 12,8% người trưởng thành ở Việt Nam mắc Tiền đái tháo đường (TĐTĐ), mặc dù 5 năm trước, con số này chỉ là 7.7%. Đáng ngại hơn, theo The Lancet (tạp chí Y khoa uy tín của Anh), vào năm 2013, cứ 10 người Việt Nam thì 1 người có nguy cơ TĐTĐ.

Theo khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường Nielsen cho biết, 40% người Việt không có khái niệm về TĐTĐ, 80% trong số đó thừa nhận bản thân biết rất ít hoặc không biết các biện pháp phòng tránh và đẩy lùi đái tháo đường (ĐTĐ). Do vậy việc cung cấp thông tin, kiến thức về tiền đái tháo đường cho người dân là một việc làm cấp thiết để hạn chế căn bệnh tiềm ẩn nhiều nguy hiểm này.

Thứ Ba, 10 tháng 9, 2013


Cứ 5 bệnh nhân đái thái đường sẽ có 1 người bị loét bàn chân. Chi phí điều trị rất đắt, có thể phải cắt cụt chi, tuy nhiên có thể tránh được việc này nếu biết cách chăm sóc chân đúng cách, thường xuyên.

Với người bị tiểu đường, loét bàn chân là một biến chứng nguy hiểm, hay xảy ra ở mu bàn chân, ngón cái, với tỷ lệ tử vong vì biến chứng này gần bằng tỷ lệ tử vong do ung thư hay căn bệnh thế kỷ AIDS.
Một khi bàn chân đã bị loét thì sẽ khó có cơ hội hồi phục. Trong số những trường hợp bị như vậy thì có khoảng 10-30% sẽ bị cắt chi. Tuy nhiên, giải pháp này cũng không giải quyết được triệt để vấn đề do tỷ lệ tái cắt chi và nguy cơ tử vong sau khi cắt cao. 
Bác sĩ Nguyễn Trần Kiên, Trưởng khoa bàn chân, Bệnh viện Nội tiết Trung ương (Hà Nội) cho biết, nguyên nhân gây loét bàn chân là do bệnh tiểu đường gây biến chứng mạch máu, từ đó gây tắc động mạch chân, gây hoại tử khô, sau đó nhiễm trùng gây hoại tử ướt. Ngoài ra, các bệnh lý thần kinh ngoại biên cũng làm tăng nguy cơ loét bàn chân. 
Vì thế, để giảm nguy cơ tổn thương bàn chân, bác sĩ khuyến cáo, người bệnh cần biết cách tự khám, chăm sóc bàn chân. Thăm khám bàn chân cần khám da, mạch máu, thần kinh, cơ xương, giầy dép có phù hợp. Về da, người bệnh cần để ý đến màu sắc có gì bất thường. Đáng chú ý giầy là nguyên nhân phổ biết gây loét. Chỉ một vết xước nhỏ ở bàn chân do đi giày dép quá chật nhưng không phát hiện kịp thời cũng có thể trở thành vết loét nặng, nhiễm trùng và dẫn đến hoại tử phải cắt chi. Trong khi nếu phát hiện sớm và được chữa trị kịp thời có thể ngăn ngừa những tổn hại lâu dài, ngăn ngừa việc đoạn chi tới 85%.
Cụ thể, cần tập thói quen kiểm tra bàn chân ít nhất 1 lần trong ngày. Các vết nứt trên da, phỏng rộp, vết thâm, các nốt chai chân và những chỗ đau trên da đều cần quan sát kỹ. Hãy chuẩn bị tấm gương nhỏ soi toàn bộ bàn chân từ lòng tới những kẽ chân nơi khó quan sát để thấy được điều bất thường.
Luôn giữ chân sạch với nước ấm và xà phòng trung tính. Tuy nhiên không nên ngâm chân trong nước quá nóng (nhiệt độ nước không nên quá 37 độ C) hoặc ngâm nước ấm quá lâu. Sau khi rửa, dùng khăn bông mềm thấm khô, đặc biệt các kẽ ngón chân.
Ngoài ra, người bệnh nên cắt tỉa móng chân theo đường vòng của ngón, không lấy khóe cũng như tự mình cắt các vết chai ở chân, cắt móng chân không quá sát, để bảo vệ niêm mạc ngón chân, không để tạo ra móng quặp. Không đi tất, giầy dép chật, không nên để chân không ngay cả khi ở nhà. Tập cử động các ngón chân trong khoảng 5 - 10 phút, vài lần trong ngày. 
Bên cạnh đó cần chú ý tránh dùng những hóa chất có tác dụng sát trùng quá mạnh, tránh tiếp xúc đột ngột với nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh. 
Các chuyên gia khuyến cáo, hiện chưa có thuốc chữa khỏi bệnh tiểu đường nhưng 80% trường hợp mắc đái tháo đường tuýp 2 có thể phòng tránh được bằng chế độ ăn uống hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực.
Biểu hiện của bệnh thường là người mệt mỏi, đi tiểu nhiều, sút cân, vết thương lâu lành, luôn đói, có vấn đề về sinh hoạt tình dục, nhìn mờ, khát, uống nhiều nước, nhiễm khuẩn âm đạo… Những người có nguy cơ mắc bệnh cao như: trong gia đình có người ruột thịt đã mắc bệnh, tuổi từ 45 trở lên, thừa cân béo phì, phụ nữ sinh con trên 4 kg, người ít vận động, người mắc bệnh tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu…

Thứ Hai, 9 tháng 9, 2013

Chữa tận gốc bệnh tiểu đường tuýp 2 bằng thảo dược

Mục tiêu của y học cổ truyền trong điều trị chứng tiêu khát (Tiểu đường) là làm bớt các triệu chứng khó chịu, nâng cao thể trạng cho người bệnh và ngăn ngừa nhưng biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra.


Thiên diệu-TIỂU ĐƯỜNG TIÊU KHÁT giúp:
- Phục hồi và kích thích tăng bài tiết insulin
- Tăng độ nhạy cảm của mô đích với insulin
- Chống tăng đường huyết nhưng không hạ đường huyết quá thấp do đó an toàn cho người sử dụng hơn các thuốc tân dược.
- Điều chỉnh các rối loạn chuyển hóa Lipid ( cholesteron) và làm tăng cường miễn dịch, giúp cải thiện triệu chứng mệt mỏi, tiểu đêm, khô họng, nóng trong người, mất ngủ.
- Ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm do bệnh tiểu đường gây ra do làm bỉnh ổn huyết áp, cải thiện chức năng mạch máu.

Thiên diệu-TIỂU ĐƯỜNG TIÊU KHÁT và những công trình nghiên cứu của Thuỵ Điển, Việt Nam.
Hầu hết các sách y học cổ truyền Việt Nam và các sách Đông y Trung Quốc khi nói về việc chữa chứng TIÊU KHÁT(Tiểu đường) đều đề cập đến bài thuốc “ LỤC VỊ GIA GIẢM ” có thể dùng bài thuốc này để hỗ trợ cho thuốc tân dược hạ đưòng huyết.
1. Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của bài thuốc “ LỤC VỊ GIA GIẢM ” trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, được thực hiện tại khoa nội 1 bệnh viện YHCT TP.HCM.
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân được xác nhận mắc đái tháo đường tuýp 2 đã và đang sử dụng các loại thuốc hạ đường huyết bằng đường uống.
Tất cả các bệnh nhân được hướng dẫn chế độ ăn, chế độ luyện tập như nhau, nhóm thử nghiệm dùng hoàn “LỤC VỊ GIA GIẢM” với liều 15g mỗi ngày, nhóm chứng sử dụng Meformin(glucosephage 850mg) 2 viên mỗi ngày sau khi ăn, cả 2 nhóm dùng thuốc liên tục 21 ngày, theo dõi đánh giá các triệu chứng lâm sàng và đường huyết lúc đói mỗi sau 7 ngày và cận lâm sàng khác trước và sau 21 ngày điều trị kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Hoàn “ LỤC VỊ GIA GIẢM” có tác dụng hạ đường huyết tốt hơn Meformin( Metformin được coi là thuốc điều trị đầu tay cho những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có béo phì hoặc thừa cân do có tác dụng chính lên sự đề kháng insulin). Nhóm thử nghiệm hạ 12,35%(P-0,011) nhóm chứng hạ 6,28%(P=0,299) tuy nhiên khi bệnh nhân có mức đường huyết > 10 – 14 mmol/l thì ngược lại nhóm nghiên cứu hạ 12,28% trong khi nhóm chứng hạ 30,35%.
- Ngoài ra thuốc thử nghiệm có tác dụng hạ LDL và Cholesterol có ý nghĩa thống kê( P=0,02, P=0,08) và cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng.
- Kết luận: Bài thuốc “ LỤC VỊ GIA GIẢM ” có thể sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường có mức đường huyết từ: 7,8 – 10 mmol/l
2. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hạ đường huyết của hoàn “ LỤC VỊ GIA GIẢM ” trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, khảo sát các tác dụng phụ của thuốc, được thực hiện tại phòng khám của Bệnh viên Y Học Cổ Truyền số 179 Nam Kỳ Khởi Nghĩa - TP.HCM.
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 và được theo dõi với chế độ nội trú của bệnh viện. Nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân điều trị bằng hoàn “LỤC VỊ GIA GIẢM” với liều 10 viên x 03 lần/ngày( sau bữa ăn chính ) trong 21 ngày, Nhóm chứng 30 bệnh nhân điều trị Meformin( Glucophage 850mg ) với liều 01 viên x 02/ngày(sau bữa ăn chính) trong 21 ngày, kết quả cho thấy:
- Hoàn “ LỤC VỊ GIA GIẢM ” có tác dụng hạ đường huyết trên bệnh đái tháo đường tuýp 2, có tác dụng hạ đường huyết ngay từ tuần đầu và kéo dài trong các tuần sau và sau 21 ngày. Thuốc có tác dụng tốt ở mức đường huyết từ 7,8 – 10 mmol/l, với chỉ số HbA1c từ > 7-9%.
- Thuốc làm giảm các triệu chứng lâm sàng như: Khát nước, tiểu đêm, họng khô, nóng trong người…
- Thuốc hoàn toàn không gây bất kỳ một tác dụng khó chịu nào cho bệnh nhân khi dùng thuốc, có độ an toàn cao ( không có liều độc tối đa và liều LD50 ) và không gây xáo trộn trên chức năng gan, thận.

3. Các công trình nghiên cứu về Giảo cổ lam của các nhà khoa học Việt Nam và Viện Nghiên cứu Karolinska Thuỵ Điển.
Các nhà khoa học Việt Nam đã phân tách được một saponin mới, một gypenoside, được đặt tên là phanoside (Glycosid do Phan (Đào Văn) tìm thấy). Có tác dụng kích thích bài tiết insulin của đảo tuỵ cô lập thông qua tác dụng trực tiếp lên quá trình bài xuất insulin của các hạt dự trữ cạnh màng tế bào(nang tiết), không liên quan đến kênh ion K+ - ATP và kênh Ca++(Tạp chí nghiên cứu y học(6)-2006, nhóm nghiên cứu: Nguyễn Khánh Hoà, Đào Văn Phan, Claes-Goran Ostenson). Một nghiên cứu khác cũng trong tiến trình hợp tác nghiên cứu Việt Nam-Thuỵ Điển về cây Giảo cổ lam(GCL) của Việt Nam thấy rằng: GCL gây hạ đường huyết yếu trên chuột bình thường nhưng lại có tác dụng khá mạnh trên chuột có đường huyết cao, tác dụng chống tăng đường huyết(antihypergycemic) hơn là tác dụng hạ đường huyết(hypergycemic)(Tạp chí nghiên cứu y học 37(4)-2005). Điều này khắc phục được tai biến gây ra do hạ đường huyết quá mức của các thuốc tân dược cho người sử dụng. Ngoài ra GCL còn có tác dụng:Hạ cholesterol, giải độc bảo vệ gan, tăng cường và kích thích miễn dịch, chống suy thoái tế bào, giúp giảm cân và tác dụng hạ huyết áp rất tốt.

Thiên diệu-TIỂU ĐƯỜNG TIÊU KHÁT của công ty THIÊN NHIÊN TIN HOA là sản phẩm đầu tiên và duy nhất kết hợp giữa bài thuốc cổ phương “LỤC VỊ GIA GIẢM” và dược liệu quí Giảo cổ lam. Sản phẩm có tác dụng:
- Phục hồi và kích thích tăng bài tiết insulin
- Tăng độ nhạy cảm của mô với insulin
- Chống tăng đường huyết mạnh nhưng không hạ quá thấp do đó an toàn cho người sử dụng hơn các thuốc tân dược.
- Ngăn ngừa biến chứng rối loạn mỡ máu, xơ vữa mạch máu, bình ổn huyết áp, tăng cường miễn dịch hạn chế các tổn thương, viêm nhiễm, rối loạn do bệnh tiểu đường gây ra.
- Chống lão hoá ngăn ngừa tổn thương tế bào.
Liều lượng và cách dùng:
Đối với người đái tháo đường typ 2: giúp giảm bớt liều thuốc tân dược điều trị và điều trỉnh những rối loạn chuyển hóa và ngăn ngừa biến chứng
- Người tiền đái tháo đường ( đường huyết lúc đói buổi sáng từ 6,5- 8 mol/dl): Uống 2 viên/lần, ngày 3 lần, uống trước khi ăn.
- Người đái tháo đường đang dùng thuốc tân dược hạ đường huyết: duy trì thuốc tân dược và dùng Tiểu đường tiêu khát 04-06 viên/ ngày liên tục trong 03 tháng, sau đó cân nhắc bớt dần liều thuốc tân dược.
- Người có mức đường huyết lúc đói > 10mol/dl đang dùng thuốc tân dược hay trích insulin dùng 06 viên /ngày chia 03 lần trong 03 tháng , sau đó cân nhắc giảm liều thuốc tây điều trị.
Người đái tháo đường typ 1: giúp ngăn ngừa biến chứng và cải thiện chức năng chuyển hóa cơ thể
Bệnh tiểu đường (hay đái tháo đường) là một bệnh mạn tính, do rối loạn chuyển hoá hydrat cacbon vì thiếu insulin ở các mức độ khác nhau ( Insulin là hormon do tụy tiết ra, giúp quá trình hấp thu glucose từ máu đi vào trong tế bào và giúp tế bào sử dụng glucose để sinh ra năng lượng cho hoạt động của các tế bào.) Khi thiếu insulin, cơ thể sẽ không sử dụng được glucose, hậu quả là glucose trong máu sẽ tăng cao và xuất hiện trong nước tiểu, do đó gây tăng đường huyết và nếu vượt quá ngưỡng thì có đường niệu (nước tiểu có đường). Các triệu chứng sớm của bệnh tiểu đường thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác, để chẩn đoán bệnh tiểu đường cần làm các xét nghiệm máu đo: Đường huyết, độ dung nạp glucose, xét nghiệm hemoglobin A1c... mới có thể chẩn đoán chính xác. Chính vì thế rất nhiều người bị tiểu đường đã 5 năm trước khi có biểu hiện triệu chứng hoặc biến chứng.

Một số biển chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường:
- Tổn thương võng mạc có thể dẫn đến mù.
- Tổn thương thận có thể gây suy thận.
- Tổn thương thần kinh có thể gây ra những vết thương và loét ở bàn chân, thường phải cắt cụt bàn và cẳng chân.
- Tổn thương các dây thần kinh thuộc hệ thần kinh tự chủ có thể dẫn đến liệt dạ dày, tiêu chảy mạn, và không kiểm soát được tần số tim và huyết áp khi thay đổi tư thế.
- Thúc đẩy xơ vữa động mạch (hình thành những mảng chất béo bên trong động mạch) có thể dẫn đến hẹp hoặc tắc nghẽn. Những thay đổi này có thể dẫn đến cơn suy tim cấp, đột quỵ và giảm lưu lượng tuần hoàn đến tay và chân (bệnh lý mạch máu ngoại biên).
- Có thể dẫn đến tăng huyết áp và tăng cholesterol, triglycerid. Những bệnh này tiến triển độc lập kết hợp với đái tháo đường để gia tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch, bệnh thận, và những biến chứng về mạch máu khác.
Tuy rằng vẫn chưa có cách điều trị triệt để tiểu đường, song việc chẩn đoán phát hiện sớm để điều trị và đề phòng biến chứng vẫn khả quan hơn nhiều. Việc điều trị tiểu đường hiện nay có xu hướng kết hợp thuốc tân dược và thuốc từ dược liệu nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh, ngăn ngừa biến chứng.
Các thuốc tân dược trị tiểu đường:
Insulin: insulin tác dụng nhanh; insulin tác dụng ngắn; insulin tác dụng trung bình; insulin tác dụng chậm; insulin trộn sẵn.
Nhóm sulphonylurea (làm tăng tiết insulin): Tolbutamide, Chlorpropamide, Glibenclamid, Gliclazid, Glimepirid, glipizide, glinide. Tác dụng phụ của thuốc có thể là gây tăng cân tuy không nhiều (1-2kg) và hạ đường máu quá thấp (hay gặp khi dùng cholpropamide và glibenclamide) nhất là ở những bệnh nhân già, bệnh nhân có bệnh gan hoặc thận.
Thuốc ức chế men alpha-glucosidase: Thuốc ức chế men alpha-glucosidase nên sẽ làm chậm quá trình hấp thu carbonhydrate ở đường tiêu hóa, nhờ đó làm giảm mức độ tăng đường máu sau bữa ăn. Tác dụng phụ là gây đầy hơi và sôi bụng, đôi khi gặp đau bụng và tiêu chảy, vì thuốc này làm chậm quá trình tiêu hóa chất bột đường trong lòng ruột.
Metformin: Metformin được coi là thuốc điều trị đầu tay cho những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có béo phì hoặc thừa cân do có tác dụng chính lên sự đề kháng insulin. Tác dụng phụ của thuốc có thể là gây đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy... không dùng metformin khi có suy thận, suy gan, suy hô hấp. Phải thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân lớn tuổi.
Nhóm thiazolidinedione hay glitazone : Rosiglitazone, Pioglitazon có tác dụng làm tăng tác dụng của insulin tại các mô trong cơ thể nhưng không làm tăng tiết insulin. Ngoài ra nó còn có tác dụng làm giảm rối loạn mỡ máu. Tác dụng phụ thường gây tăng cân (khoảng 2-4kg/24 tháng), chủ yếu do làm tăng tích trữ mỡ dưới da và một phần do giữ nước. Thận trọng khi điều trị cho các bệnh nhân bị suy tim hoặc có bệnh tim, viêm gan hoặc có men gan tăng cao.
Nhóm meglitimide: Nhóm này có tác dụng kích thích tế bào bêta của tụy tăng sản xuất insulin. Thuốc được dùng là novonorm chỉ định trong điều trị đái tháo đường týp 2, uống trước khi ăn 15-30 phút. Tác dụng xuất hiện nhanh (30 phút sau khi uống thuốc) vì vậy không được uống thuốc nếu không ăn. Không dùng cho những trường hợp suy gan, thận, có thai, nhiễm trùng, phẫu thuật...
Thuốc từ dược liệu:
Bài thuốc “Lục vị thang gia giảm ”  hầu hết các sách y học cổ truyền Việt Nam và các sách Đông y Trung Quốc khi nói về chữa chứng tiêu khát( tiểu đường ) đều đề cập đến bài thuốc “ Lục vị thang gia giảm”. Bài thuốc gồm các vị: Tang diệp, sinh địa, thiên hoa phấn, sa sâm, sơn thù, bạch linh, mạch môn, mẫu đơn bì, trạch tả , cát căn, câu kỷ tử, hoài sơn, bạch thược.
Giảo cổ lam: Trong một nghiên cứu được tài trợ bởi cơ quan Hợp tác Phát triển, hội Đái tháo đường và viện Nghiên cứu Karolinska Institutet Thuỵ Điển, Các nhà khoa học Việt Nam đã phân tách được một thành phần hoạt chất mới hoàn toàn, chưa từng được phát hiện và công bố trên thế giới từ dịch chiết của cây Giảo cổ lam thu hái tại Việt Nam. Chất này được đặt tên là phanoside, có tác dụng hạ đường huyết khá mạnh đặc biệt là tác dụng chống tăng đường huyết. Ngoài tác dụng làm tăng tiết insulin, nó còn làm tăng tính nhạy cảm của mô đích với insulin khi nó bị tổn thương. Tác dụng này có ý nghĩa rất lớn trong điều trịđái tháo đường tuýp 2.
Mục tiêu của y học cổ truyền trong điều trị tiểu đường( tiêu khát ) là làm bớt các triệu chứng khó chịu, nâng cao thể trạng, ngăn ngừa biến chứng. Mục tiêu của các thuốc tân dược là đưa tức thời mức đường huyết về bình thường.
Tiểu đường tiêu khát là sản phẩm kết hợp giữa bài thuốc cổ phương “ Lục vi thang gia giảm ” và Giảo cổ lam có tác dụng: Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tiểu đường tuýp I và tuýp II; giảm và ổn định glucose trong máu ở mức bình thường, ngăn ngừa biến chứng rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, bình ổn huyết áp.
Khi dùng kết hợp Tiểu đường tiêu khát và thuốc tân dược giúp bệnh nhân hạ và ổn định đường huyết, ngăn ngừa biến chứng đồng nghĩa với việc giảm liều và những tác dụng phụ của thuốc tân dược gây nên.
Thông thường các bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) ở Việt Nam sẽ đi khám bệnh mỗi tháng một lần. Khi đi khám họ phải làm nhiều xét nghiệm, hơn nữa việc dùng thuốc cũng phải đúng giờ, nên vào các buổi sáng ngày đi khám bệnh, các bệnh nhân thường rất lúng túng. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết này có thể giúp BN chuẩn bị đầy đủ và đúng cho một ngày đi khám bệnh thành công.

Chuẩn bị trước ngày đi khám bệnh:
- Uống đầy đủ và đúng giờ tất cả các loại thuốc theo đơn hoặc sổ y bạ. Điều này giúp thầy thuốc đánh giá chính xác hiệu quả điều trị. Nếu đã hết thuốc mà chưa đi khám bệnh được theo hẹn thì nên mua tiếp thuốc để duy trì kết quả điều trị.
- Thử đường máu ít nhất 3 ngày liên tiếp trước khi đi khám, các kết quả này sẽ giúp thầy thuốc có cơ sở để điều chỉnh hoặc thay đổi chế độ điều trị cho người bệnh. Ngoài ra BN cũng không nên thay đổi nhiều chế độ ăn và tập luyện vì có thể ảnh hưởng nhiều đến kết quả xét nghiệm máu.
- Ghi lại những điều mà bạn thấy bất thường hoặc những điều bạn muốn biết... về bệnh, về biến chứng của bệnh ĐTĐ, về những loại thuốc Đông y mà người khác mách cho bạn là có khả năng làm hạ đường máu... để hỏi bác sĩ.
- Nếu người bệnh phải làm xét nghiệm máu thì cần nhịn đói trước khi lấy máu ít nhất 8 giờ, vì vậy không nên ăn sau 10 giờ đêm của ngày trước khi đi khám.
Bệnh nhân ĐTĐ cần mang gì đến phòng khám bệnh?
- Sổ y bạ để bác sĩ biết được các thuốc BN đang dùng.
- Sổ ghi kết quả đo đường máu tại nhà. Càng có nhiều kết quả đo đường máu thì bác sĩ càng dễ đánh giá hiệu quả của điều trị cũng như thay đổi thuốc hoặc liều lượng thuốc. Trường hợp kết quả đường máu dao động thất thường hoặc nghi ngờ kết quả thử không chính xác thì nên mang theo cả máy đo và hộp que thử đến nhờ bác sĩ hoặc y tá kiểm tra lại.
- Với BN mới được điều trị bằng tiêm insulin thì nên mang theo bút hoặc bơm tiêm và lọ insulin để bác sĩ hoặc y tá kiểm tra xem tiêm có đúng liều lượng và kỹ thuật hay không.
- Nếu cần xét nghiệm nước tiểu thì có thể lấy nước tiểu từ nhà, tốt nhất lấy nước tiểu sau khi ngủ dậy, đựng vào một lọ sạch. Tuy nhiên nếu nhà BN ở xa, trời quá nóng khó bảo quản mẫu nước tiểu thì có thể lấy nước tiểu tại bệnh viện nhưng BN cần nhịn tiểu trước 3-4 giờ.
Cách dùng thuốc vào buổi sáng ngày đi khám.
- Thuốc hạ đường máu: Thông thường các BN sẽ nhịn đói khi đến khám, vì vậy họ không được tiêm insulin và/hoặc uống bất kỳ loại thuốc hạ đường huyết nào. Tuy nhiên với những BN mà bác sĩ đề nghị họ kiểm tra đường máu sau ăn 2 giờ hoặc những BN có đo đường máu thường xuyên tại nhà và lần đi khám này không làm xét nghiệm máu thì ăn uống như bình thường và những người này cũng phải uống các thuốc hạ đường máu hoặc tiêm insulin đúng giờ như những ngày trước đó.
- Thuốc hạ huyết áp: Các thuốc hạ huyết áp ít ảnh hưởng đến kết quả đo đường máu nên các BN ĐTĐ vẫn uống thuốc hạ huyết áp đúng giờ quy định.
- Các thuốc hạ lipid máu hoặc aspirin: Nên tạm ngừng cho đến khi khám bệnh xong.
- Các thuốc điều trị bệnh tim mạch phối hợp nên uống bình thường.
- Các thuốc khác như thuốc điều trị biến chứng thần kinh, biến chứng mắt... cũng có thể chưa cần uống cho đến khi khám bệnh xong.
Cần nói những điều gì với bác sĩ khi đi khám bệnh?
- Người bệnh cần nói với thầy thuốc những bệnh mà họ mới được chẩn đoán vì nhiều loại thuốc có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc hạ đường máu hoặc đến tính chính xác của kết quả đo đường máu.
- Nói với bác sĩ tất cả những dấu hiệu lạ mà bản thân mới phát hiện như đau ngực, mắt nhìn mờ, tê bì chân tay... vì có thể đó là những biến chứng của bệnh ĐTĐ, đôi khi là những biến chứng rất nặng.
- Nếu bác sĩ quên thì người bệnh cần yêu cầu được đo cân nặng, đo huyết áp, đếm nhịp tim ở tất cả các lần khám. Ngoài ra mỗi 6-12 tháng cần yêu cầu được khám bàn chân, khám mắt.
Cần làm những xét nghiệm gì mỗi lần đi khám bệnh?
- Tùy tình trạng bệnh, mức độ của các biến chứng ĐTĐ mà người bệnh ĐTĐ có thể cần làm các xét nghiệm khác nhau và khoảng cách giữa các lần xét nghiệm cũng khác nhau.
- Nếu người bệnh không có máy đo đường máu cá nhân thì cần được làm xét nghiệm đường máu ở tất cả các lần khám.
- Các xét nghiệm mỡ máu (cholesterol, triglyceride, HDL-C, LDL-C); chức năng thận (ure, creatinin), acid uric, HbA1C và có thể cả men gan (ALT, AST) mỗi 3-6 tháng.
- Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu nên được làm mỗi lần đi khám vì có nhiều giá trị như phát hiện biến chứng thận, nhiễm khuẩn tiết niệu...
- Các xét nghiệm khác như điện tim, soi đáy mắt cũng cần được thực hiện 3-6 tháng/lần kể cả khi không có triệu chứng gì. Lý do là ở BN ĐTĐ, các biến chứng võng mạc (đáy mắt), suy mạch vành (thậm chí cả nhồi máu cơ tim) có khi hoàn toàn không có triệu chứng lâm sàng nên nếu không làm xét nghiệm định kỳ thì có thể bỏ sót nhiều biến chứng, thậm chí cả biến chứng nặng.
- Một số người khi đến khám sẽ được yêu cầu làm các xét nghiệm nhất là khi thầy thuốc nghi ngờ họ có những biến chứng đặc biệt, ví dụ xét nghiệm microalbumin niệu để phát hiện sớm biến chứng thận, xét nghiệm công thức máu khi BN có suy thận, siêu âm tim khi họ có suy tim, siêu âm bụng...

Thứ Bảy, 7 tháng 9, 2013

Đái tháo đường được coi là một căn bệnh giết người thầm lặng, gây tỉ lệ tử vong cao. Như ung thư hay HIV, những nguy hiểm mà đái tháo đường gây ra cho người bệnh không thể hiện rõ ràng và ngay lập tức mà mang tính chất “âm ỉ”, đến khi thấy triệu chứng thì đã quá muộn.
Thông thường, những hậu quả khủng khiếp nhất mà người bị đái tháo đường gặp phải đến trực tiếp từ những biến chứng nguy hiểm mà căn bệnh này gây ra.
Tổn thương thần kinh ngoại vi là biến chứng thường thấy nhất ở bệnh nhân đái tháo đường, trong đó biểu hiện ở chân là nghiêm trọng hơn cả: khô da, nứt nẻ, chai chân, lở loét, sưng phù và điều trị không khỏi… Tổn thương thần kinh ngoại vi dễ dẫn đến nhiễm trùng, hoại tử, gây loét và có thể phải cắt cụt chi để bảo toàn tính mạng.
Các bệnh về mắt như giảm thị lực, đục thủy tinh thể, quáng gà, mù lòa... cũng là các biến chứng thường gặp. Do lượng đường huyết trong mạch máu cao, làm những mạch máu nhỏ tại võng mạc bị nghẽn, có thể bị vỡ gây tấy đỏ, sưng ứ gây ra tổn thương mắt và các bệnh võng mạc.
Những người cao tuổi mắc đái tháo đường thường có nguy cơ cao mắc các bệnh về tim mạch, mỡ máu và đột quỵ, rất dễ gây tử vong.
Ngoài ra, người bị đái tháo đường lâu năm thường mắc phải các biến chứng về răng lợi do lượng đường trong máu cao dễ gây sâu răng, hôi miệng, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.
Bệnh nhân đái tháo đường cũng rất dễ bị nhiễm trùng và có thể bị nhiễm trùng ở bất cứ bộ phận nào, điển hình như: răng miệng, lợi, nhiễm trùng da gây mụn nhọt, nấm, nhiễm trùng đường tiểu bàng quang, thận… Và một hậu quả nghiêm trọng phổ biến ở các bệnh nhân đái tháo đường là phải tháo khớp chi (còn gọi là hiện tượng đoản chi)..


Tảo Mặt trời tự nhiên dạng viên và Tảo Mặt trời Gold Plus
Chính vì những biến chứng nguy hiểm nêu trên mà đái tháo đường được coi là căn bệnh “gặm mòn” sức khỏe của con người thầm lặng. Đồng thời, nếu người bệnh không có ý thức tránh xarượu, bia, thuốc lá thì rủi ro mắc các biến chứng càng cao. Đa số người mắc đái tháo đường hiện nay đều cố gắng kiểm soát lượng đường trong máu thông qua ăn uống, luyện tập thể dục hàng ngày và dùng thuốc điều trị. Việc này có thể hạn chế phần nào sự có mặt của các biến chứng không mong muốn nhưng chế độ ăn uống kiêng khem khắt khe cũng gây khó khăn cho không ít người bệnh như thường xuyên có cảm giác đói, mệt mỏi do thiếu chất, sức khỏe và sức đề kháng suy giảm…
Có một loại thực phẩm từ tự nhiên có thể giúp những bệnh nhân đái tháo đường giải quyết những rắc rối của căn bệnh đó là Tảo Mặt trời Spirulina. Hàm lượng dinh dưỡng cao nhất trong Tảo Mặt trời là đạm thực vật (chiếm 70%), dễ tiêu hóa, hấp thu, hoàn toàn không chứa các cholestron xấu sẽ giúp người bệnh giảm bớt cảm giác đói cồn cào khi ăn giảm lượng tinh bột và chất béo trong bữa ăn hàng ngày. Đồng thời, các vitaminA, K, nhóm B… và các chất khoáng cần thiết giúp cung cấp đủ dinh dưỡng còn thiếu cho người bệnh trong chế độ ăn kiêng, không chứa chất béo và tinh bột – hai chất dinh dưỡng mà người bị đái tháo đường cần hạn chế. Hàm lượng vitamin A, zeaxanthin cao giúp sáng mắt, giảm bớt các biến chứng về mắt cho người bệnh. Ngoài ra, hàm lượng GLA (omega 6), vitamin K và hàm lượng cao các chất chống oxi hóa cao như phycocyanin, chlorophyll, betacaroten… giúp giảm xơ vữa động mạch, các bệnh về tim, thanh lọc, giải độc cơ thể từ đó tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ hệ thần kinh ngoại vi, tránh hoại tử tay chân – một trong những biến chứng mà người đái tháo đường dễ gặp phải nhất. Trong Tảo Mặt trời Gold Plus còn được tăng cường khoáng chất kẽm – loại khoáng chất mà người bị đái tháo đường rất thiếu, có thể bổ sung tốt cho người bệnh và tăng cường sinh lý cho nam giới bị căn bệnh này.
Sử dụng 6 viên Tảo Mặt trời Gold Plus vào buổi sáng, 6 viên Tảo Mặt trời tự nhiên vào buổi trưa và 6 viên Tảo Mặt trời tự nhiên vào buổi tối, liên tục trong 2 tháng đầu tiên sẽ giúp người bị bệnh đái tháo đường tăng cường sức khỏe, giảm và duy trì ổn định lượng đường trong máu. Ngoài ra, cùng với chế độ ăn uống hàng ngày và các loại thuốc điều trị, người bệnh có thể dùng duy trì 6 viên Tảo Mặt trời Gold Plus hoặc 6 viên Tảo Mặt trời tự nhiên một ngày để ổn định lượng đường trong máu và phòng ngừa các biến chứng xảy ra.
Bệnh tiểu đường ở người lớn có thể có nguồn gốc ban đầu, bao gồm tiếp xúc với môi trường.
Sống trong một khu vực bị ô nhiễm nặng có thể làm tăng nguy cơ của một đứa trẻ phát triển kháng insulin, tiền thân của bệnh tiểu đường tuýp 2, các chuyên gia y tế cảnh báo. Nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra mối liên hệ giữa tiếp xúc với môi trường ô nhiễm ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe, bao gồm cả bệnh tim, tuy nhiên, chưa tìm ra mối liên hệ giữa môi trường ô nhiễm và bệnh tiểu đường.
Trong nghiên cứu được công bố trên tạp chí Diabetologica, các nhà khoa học đã kiểm tra các mẫu máu lấy từ 387 trẻ em 10 tuổi và phát hiện ra trẻ em sống trong các khu vực tiếp xúc nhiều hơn với ô nhiễm không khí có nồng độ insulin cao hơn đáng kể so với trẻ em sống trong khu vực ít bị ô nhiễm.

Trẻ em sống trong các khu vực tiếp xúc nhiều hơn với ô nhiễm không khí có nồng độ insulin cao hơn đáng kể so với trẻ em sống trong khu vực ít bị ô nhiễm (Ảnh minh họa)
Trẻ em tiếp xúc với ô nhiễm được ước tính dựa trên sự tiếp xúc với lượng khí thải xe hơi, mật độ dân số và sử dụng đất trong khu vực, nơi trẻ em sinh sống. Các kết quả nghiên cứu này ủng hộ quan điểm cho rằng sự phát triển của bệnh tiểu đường ở người lớn có thể có nguồn gốc ban đầu, bao gồm tiếp xúc với môi trường.
Đi tiểu nhiều vào đêm, thường xuyên cảm thấy đói bụng, khát nước, sụt cân nhanh, viêm nhiễm chân tay lâu lành, mắt mờ, mệt mỏi... là những dấu hiệu đầu tiên cảnh báo sự xuất hiện của căn bệnh tiểu đường.
Ban đầu, những triệu chứng này có thể gây cho người bệnh cảm giác khó chịu và phiền phức, nhưng nếu không tìm đến các biện pháp chữa tiểu đường, thì những hậu quả mà căn bệnh này gây ra lại cực kỳ nguy hiểm: cắt cụt tay, chân; liệt, giảm thị lực dẫn đến mù lòa, thậm chí đẫn dến tử vong.
Có 3 loại tiểu đường mà khoa học đã tìm ra là tiểu đường Type 1, tiểu đường Type 2 và tiểu đường thai kỳ. Việc phân biệt và nhận thức rõ ràng đặc điểm của các loại tiểu đường, sẽ giúp rất nhiều cho người bệnh trong quá trình chữa tiểu đường.
Tiểu đường Type 1 ( còn được gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin ): chiếm từ 5 – 10% tổng số bệnh nhân, thường xảy ra ở trẻ em và những người trẻ dưới 20 tuổi. Ở người bị tiểu đường type 1, tuyến tụy bị tấn công và phá hủy bởi chính cơ thể, làm cho tuyến tụy không còn khả năng sản xuất insulin nữa. Cách chữa tiểu đường Type 1 là người bệnh phải tiêm bổ sung insulin hàng ngày vào cơ thể. Nếu không bệnh nhân có thể lâm vào tình trạng hôn mê sâu và tử vong.
Tiểu đường Type 2 ( tiểu đường không phụ thuộc insulin ): chiếm 90 – 95% tổng số bệnh nhân tiểu đường, thường xảy ra với những người lớn tuổi, hoặc những người thừa cân, béo phì. Trong tiểu đường type 2, tụy người bệnh vẫn còn khả năng sản xuất insulin, nhưng không đủ.
Tiểu đường thai kỳ: loại tiểu đường này thường xuất hiện ở phụ nữ có thai. Thông thường, loại tiểu đường thai kỳ sẽ biến mất khi em bé chào đời. Dù vậy, 40-50 % người mắc tiểu đường thai kỳ sẽ bị tiểu đường thật sau này.
Ngày nay, cùng sự phát triển của khoa học hiện đại, bệnh tiểu đường Type 1, Type 2 dù chưa thể chữa khỏi, nhưng người bệnh vẫn có thể tìm cho mình những phương pháp chữa trị hiệu quả. Mục đích của những biện pháp chữa tiểu đường hiện nay đều nhằm mục đích giúp người bệnh giảm bớt những gánh nặng căn bệnh này gây ra, đặc biệt là các biến chứng của bệnh như: mất cảm giác ở các đầu ngón tay, ngón chân ( bị thương không có biết đau, sờ vào vật nóng, lạnh không có cảm giác ), nhìn mờ,  dễ bị đục thủy tinh thể có thể dẫn đến mù lòa, dễ bị viêm nhiễm ở chân, tay, các vết thương khó lành.... Cùng với việc tiêm insulin hàng ngày với bệnh nhân tiểu đường Type 1 hoặc uống các loại thuốc đặc trị với bệnh nhân tiểu đường Type 2, một chế độ vận động và ăn uống hợp lý cũng nằm trong liệu trình chữa tiểu đường lâu dài mà các bác sĩ thường đưa ra với người bệnh. Một loại thực phẩm tự nhiên, có giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời giúp ngăn ngừa những biến chứng của căn bệnh, hoàn toàn phù hợp với thực đơn ăn kiêng của người tiểu đường là Tảo Mặt trời Spirulina. Đây là một loại thực vật như rau xanh, với giá trị dinh dưỡng cao hơn rất nhiều các loại thực phẩm phổ biến trong bữa ăn hiện nay: hàm lượng đạm thực vật chất lượng cao (là sự tổng hòa của 18 trong tổng số 20 loại axit amin trong tự nhiên, trong đó có 8 loại axit amin mà cơ thể không tự tổng hợp được ), các vitamin A, nhóm B, D, E... và các chất khoáng thiết yếu như sắt, kẽm, magie....
Chữa tiểu đường và ngăn ngừa biến chứng hiệu quả - 2
Tảo Mặt trời Spirulina Gold Plus và Tự nhiên
Hàng ngày, cùng với các loại thuốc chữa tiểu đường, người bệnh có thể uống bổ sung Tảo Mặt trời Gold Plus và Tảo Mặt trời tự nhiên để giảm các cơn đói dày vò đồng thời giảm và ổn định lượng đường trong máu người bệnh, từ đó làm chậm và ngăn ngừa biến chứng không mong muốn xảy đến. Tảo Mặt trời Gold Plus còn được bố sung thêm khoáng chất Kẽm, một loại khoáng chất rất thiếu trong các bữa cơm hàng ngày của người Việt, đặc biệt càng thiếu đối với người bị tiểu đường, có nhu cầu về kẽm cao hơn những người bình thường. Vì vậy, trong hai tháng đầu uống Tảo Mặt trời, người bệnh nên sử dụng kết hợp 6 viên Tảo Mặt trời Gold Plus vào buổi sáng, 6 viên Tảo Mặt trời tự nhiên vào buổi trưa và 6 viên Tảo Mặt trời Tự nhiên vào buổi tối.
Bệnh tiểu đường cần phải điều trị suốt đời, nên để giúp ổn định căn bệnh về lâu dài, người bệnh nên dùng duy trì 6 viên Tảo mặt trời Gold Plus hoặc 6 viên Tảo Mặt trời tự nhiên để hạn chế thấp nhất những biến chứng có thể xảy ra, tăng cường sức đề kháng, sức khỏe cho người bệnh trong quá trình chữa tiểu đường.
Bệnh nhân bị tiểu đường nói ngọng là biến chứng nguy hiểm cần phải được điều trị ngay.
“Mẹ tôi 65 tuổi, bị bệnh tiểu đường týp 2 đã gần sáu năm. Gần đây bà có những biểu hiện như nói ngọng, miệng cứng, khó nói... Xin hỏi đây có phải là những biến chứng của bệnh tiểu đường? Có nguy hiểm không?...”
Thu Hồng (hoahongmuathu@...)



Bạn nên sớm đưa mẹ đến bệnh viện để được khám và làm các xét nghiệm cần thiết, giúp cho việc chẩn đoán bệnh chính xác, từ đó mới có hướng điều trị phù hợp. (Ảnh minh họa)
Trả lời:
PGS.TS.BS Nguyễn Quang Tuấn, giám đốc bệnh viện Tim Hà Nội: Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) cho dù týp 1 hay týp 2 cũng đều là yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra bệnh động mạch vành và đột quỵ. Các triệu chứng của cụ nhà như nói ngọng, miệng cứng, khó nói… là các biểu hiện của đột quỵ, một trong các biến chứng tim mạch hay gặp nhất ở bệnh tiểu đường týp 2. Bạn nên sớm đưa mẹ đến bệnh viện để được khám và làm các xét nghiệm cần thiết, giúp cho việc chẩn đoán bệnh chính xác, từ đó mới có hướng điều trị phù hợp.


Đồng nghiệp tốt, thân thiện, môi trường làm việc hòa nhã giúp bạn giảm nguy cơ tiểu đường. Đồng nghiệp tốt, thân thiện, môi trường làm việc hò
Các nhà nghiên cứu tại Đại học Tel Aviv (Israel) cho rằng, những người làm việc trong môi trường có các đồng nghiệp hòa đồng, thân thiện, luôn sẵn sàng hỗ trợ người khác sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 đến gần 1/4.
Trong nghiên cứu của mình, Tiến sĩ Sharon Toker và các đồng nghiệp của bà đã tiến hành nghiên cứu hồ sơ bệnh án của 5.843 người đến khám sức khỏe định kỳ tại Trung tâm y tế của Đại học Tel Aviv. Trong lần khám sức khỏe đầu tiên, tất cả những người này đều khỏe mạnh và không có dấu hiệu của bệnh tiểu đường. Nhưng sau 41 tháng theo dõi, nhóm nghiên cứu của bà Toker phát hiện thấy có 182 trường hợp đã mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.


Những người làm việc trong môi trường có các đồng nghiệp hòa đồng, thân thiện, luôn sẵn sàng hỗ trợ người khác sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 đến gần 1/4 (Ảnh minh họa)
Khi so sánh tình trạng bệnh của nhóm này với điều kiện làm việc của họ, tiến sĩ Toker phát hiện thấy, những người luôn có sự hỗ trợ của đồng nghiệp và môi trường làm việc hòa đồng đã mang lại cho họ ảnh hưởng tích cực rất lớn trong việc ngăn ngừa nguy cơ bệnh tiểu đường tấn công. Ngoài ra, những người làm việc quá giờ trong ngày và những người luôn cảm thấy không đủ việc để làm lại có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 rất cao.
Tuy nhiên, Tiến sĩ Toker cũng lưu ý rằng, việc giảm bớt sự quá tải trong công việc cũng không phải là biện pháp tối ưu vì con người phải có ý thức đối mặt với những thách thức và vượt qua nó thì mới tìm thấy niềm vui trong công việc. Theo bà, cách tốt nhất để các nhà quản lý, những người sử dụng lao động bảo đảm nhân viên của mình được bảo vệ tốt nhất, tránh xa nguy cơ bệnh tiểu đường là tạo cho họ môi trường làm việc thân thiện, luôn có sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và tìm được niềm vui trong công việc.

Thứ Sáu, 6 tháng 9, 2013

Chữa bệnh tiểu đường với món cá chạch thơm ngon, dinh dưỡng, đơn giản nhưng mang cực tốt cho sức khỏe người bệnh.

Trong 100g thịt cá chạch có 83g nước, 9,6g protid, 3,7g lipid, 2,5g glucid và 1,2g chất  khoáng nên món ăn này có thể dùng để chữa bệnh tiểu đường rất hiệu quả.

Design by Hao Tran -
Hao Tran