Hiển thị các bài đăng có nhãn Đái tháo đường. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Đái tháo đường. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 9 tháng 10, 2013

Đái tháo đường: Type nào nguy hiểm nhất?Dựa vào các yếu tố bệnh sinh, theo quan niệm mới, các nhà khoa học phân loại bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) thành các týp ĐTĐ như sau:

Ðái tháo đường týp 1
Đặc trưng bởi tế bào β tụy bị phá hủy, có 2 nhóm:
- Qua trung gian miễn dịch hay còn gọi là ĐTĐ týp 1a: Dấu ấn của ĐTĐ qua trung gian miễn dịch bao gồm: các tự kháng thể kháng tế bào tiểu đảo, kháng insulin (IAAs), kháng glutamic acid decarboxylase (GAD), kháng tyrosine phosphatases IA-2 và IA-2ß.
Bệnh thường gặp ở người châu Âu, xuất hiện ở trẻ em và thiếu niên, nhưng có thể xuất hiện ở bất kỳ tuổi nào. Một số bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và thiếu niên, có thể khởi phát bệnh với tình trạng tăng đường huyết nhiễm ceton acid. Bệnh nhân có thể trạng gầy, nhưng đôi khi có thể có béo phì. Những bệnh nhân này có thể cũng có các rối loạn miễn dịch khác như bệnh Basedow, viêm giáp Hashimoto và bệnh Addison.
- Không qua trung gian miễn dịch, còn gọi là ĐTĐ không rõ nguyên nhân, hay ĐTĐ týp 1b. Thường gặp hơn ở người gốc Phi và người gốc châu Á.

Thứ Sáu, 4 tháng 10, 2013

Điều trị đái tháo đường bằng vị thuốc Đông y - Theo y học cổ truyền, đái tháo đường thuộc phạm vi chứng “tiêu khát”. Bệnh nguyên cơ bản của chứng tiêu khát là âm hư táo nhiệt, âm hư là bản, táo nhiệt là gốc nên nguyên tắc điều trị chủ yếu là “dưỡng âm sinh tân, thanh nhiệt nhuận táo”. Nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị giảm đường huyết. Sau đây là một số bài thuốc chữa trị theo từng thể bệnh.

Thể tân thương táo nhiệt:
Triệu chứng chính là phiền khát, hay uống; miệng khô, lưỡi táo; tiểu nhiều; ăn nhiều mau đói, người gầy mòn kèm theo đại tiện táo kết, tứ chi vô lực, bì phu khô ráp. Chất lưỡi đỏ, khô, rêu lưỡi mỏng, vàng hoặc ít rêu; mạch hoạt sác hoặc huyền tế hoặc tế sác. Pháp điều trị: Thanh nhiệt sinh tân.
Bài thuốc: Thạch cao 30g, chích thảo 5g, tri mẫu 10g, ngạnh mễ 20g, sắc uống. Hoặc bài: Ngọc dịch thang: Cát căn 10g, hoàng kỳ 12g, kê nội kim 10g, sơn dược 12g, thiên hoa phấn 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: ích khí, sinh tân, trị tiêu khát.
Nếu phiền khát nhiều, gia thiên hoa phấn; táo nhiệt nội đàm, nhiệt độc sinh miệng lưỡi lở loét, gia hoàng liên; đại tiện táo kết, gia đại hoàng.

Thứ Năm, 3 tháng 10, 2013

Đái tháo đường: Lứa tuổi, giới tính nào dễ mắc phải nhất - Có rất nhiều thắc mắc xung quanh vấn đề đâu là nguy cơ của bệnh ĐTĐ? Ai là người dễ bị mắc bệnh? Chúng tôi giới thiệu với bạn đọc bài viết này, nhằm giải đáp những băn khoăn của các bạn. Thông qua bài viết, bạn đọc có thể tự nhận xét bản thân mình có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ hay không?


Độ tuổi nào dễ mắc bệnh ĐTĐ?
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 (chiếm 90% số trường hợp mắc ĐTĐ) vào khoảng 60 – 65 tuổi. Tỷ lệ bệnh bắt đầu gia tăng nhanh ở nhóm người > 45 tuổi; trên 65 tuổi: tỷ lệ mắc bệnh có thể tới 16% dân số chung. Gần một nửa số người mắc ĐTĐ thuộc nhóm người trên 65 tuổi. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới: ở người trên 70 tuổi tỷ lệ mắc ĐTĐ cao gấp 3 đến 4 lần so với tỷ lệ mắc ĐTĐ chung ở người lớn.
Tuy nhiên, với tốc độ phát triển cuộc sống hiện nay, ngày càng có nhiều người trẻ tuổi, thậm chí trẻ vị thành niên mắc ĐTĐ týp 2. Quan sát sự xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2 trong gia đình có tiền căn di truyền rõ ràng, người ta thấy rằng ở thế hệ thứ nhất thường mắc bệnh vào độ tuổi 60-70, đến thế hệ thứ 2 tuổi xuất hiện bệnh giảm xuống ở lứa tuổi 40-50 tuổi và ngày nay những người được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 dưới 20 tuổi không còn là hiếm.
Nam hay nữ mắc bệnh ĐTĐ nhiều hơn?
Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở 2 giới nam và nữ thay đổi tùy thuộc vào các vùng dân cư khác nhau. Ở Bắc Mỹ và Tây âu, tỷ lệ nam/nữ thường là 1/4. Ngay trong một quần thể nghiên cứu tỷ lệ nữ/nam mắc ĐTĐ còn tùy thuộc vào tuổi, điều kiện sống. Ở các vùng đô thị Thái Bình Dương tỷ lệ nữ/nam là 3/1, trong khi ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ tỷ lệ mắc ĐTĐ ở cả 2 giới tương đương nhau. Ở Việt Nam, nữ giới mắc ĐTĐ nhiều hơn nam giới và chiếm tới 2/3 số người ĐTĐ. Ảnh hưởng của giới tính lên khả năng mắc bệnh ĐTĐ diễn biến không theo quy luật, nó tùy thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiện sống, mức độ béo phì.
Người dân ở vùng nào dễ mắc bệnh ĐTĐ?
Các nghiên cứu tỷ lệ ĐTĐ đều cho thấy rằng lối sống công nghiệp hiện đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng gấp 2 – 3 lần ở người sống trong nội thành so với người sống ở ngoại thành (theo các công bố nghiên cứu dịch tễ ở Tunisie, Úc, Puerto – Rico). Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ chiếm khoảng 4,4% người trên 16 tuổi sống trong nội thành Hà Nội, nhưng ở ngoại thành tỷ lệ mắc ĐTĐ chỉ vào khoảng 1% (theo số liệu điều tra dịch tễ năm 2000). Với cùng một chủng tộc, dân tộc, về mặt nguyên tắc yếu tố di truyền liên quan đến khả năng mắc bệnh ĐTĐ là như nhau, song những nghiên cứu tỷ lệ ĐTĐ ở những người di cư từ Nhật đến Hawai, từ châu Phi đến châu Mỹ cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở những người di cư này thường cao hơn 2 đến 3 lần, thậm chí hơn nữa so với cộng đồng người không di cư. Yếu tố địa dư ảnh hưởng đến tỷ lệ ĐTĐ thực chất là sự thay đổi lối sống: ít vận động, ăn uống nhiều dẫn đến béo phì gây ra.
Yếu tố nào dễ gây bệnh ĐTĐ?
Theo các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới, yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng mắc ĐTĐ týp 2 là béo phì. Tỷ lệ mắc béo phì trong cộng đồng dân cư và tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 2 luôn song hành bên nhau. Theo nghiên cứu Nurses Health Study trên 100.000 y tá trong vòng 14 năm liên tục thấy ngưỡng tăng tỷ lệ mắc ĐTĐ với chỉ số BMI 22kg/m2, và nếu BMI tăng thêm 1kg/m2 sẽ làm nguy cơ mắc ĐTĐ tăng thêm 25%, nếu BMI > 28kg/m2 nguy cơ mắc ĐTĐ và các bệnh tim mạch tăng gấp 3 – 4 lần.
Béo bụng có gây bệnh ĐTĐ?
Béo bụng còn được gọi là béo dạng nam là một thuật ngữ chỉ những người mà phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng kể. Béo bụng, ngay cả với những người cân nặng không thực sự xếp vào loại béo phì hoặc chỉ béo vừa phải (BMI < 25 kg/m2) là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa đường. Sở dĩ béo dạng nam được coi là một trong những nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ bệnh ĐTĐ và bệnh tim mạch vì mô mỡ nhiều ở bụng làm gia tăng nồng độ axít béo tự do, tăng triglyceride, tăng hiện tượng viêm và gây độc với tế bào bêta của tụy (lipotoxicity).
Một người được coi là béo bụng khi vòng bụng >90cm đối với nam; >80cm đối với nữ.
Trên đây là những nguy cơ dễ dẫn đến mắc bệnh ĐTĐ, để phòng tránh bệnh, chúng ta cần duy trì cân nặng lý tưởng, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, hợp lý. Đối với những trường hợp có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường cần theo dõi cụ thể và có chế độ ăn uống hợp lý nhằm ổn định đường huyết.

Thứ Tư, 2 tháng 10, 2013

Nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh khi bà bầu mắc bệnh tiểu đường - Nguy cơ dị tật bẩm sinh của em bé tăng gấp 4 lần nếu thai phụ mắc bệnh đái tháo đường. Những dị tật này bao gồm bệnh tim bẩm sinh hay nứt đốt sống.

Cả hai bệnh đái tháo đường týp 1, thường xuất hiện ở người trẻ, và týp 2, phần lớn là do ăn kiêng quá đều dẫn đến rối loạn lượng đường trong máu. Hậu quả với thai phụ là gây ra các vấn đề trong lúc mang thai như dị tật bẩm sinh, sảy thai hay trẻ sinh ra thừa cân.
Thông tin cần thiết về bệnh đái tháo đường - Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây phát triển nhanh nhất 15 năm trở lại đây, được coi là đại dịch của TK21. Sau 10-15 năm, tỉ  lệ bệnh lại tăng gấp 2 lần. Số người mắc bệnh đái tháo đường theo thống kê: TG > 250 triệu (5%). Ở VN: 4,5 triệu, 65% số người mắc không được phát hiện.
Biến chứng nặng nề của bệnh đái tháo đường: 10 giây có 1 người tử vong, 30 giây có 1 người bệnh ĐTĐ bị cắt cụt chi, mỗi ngày 5000 người bị mù do bệnh mắt ĐTĐ.

I. Định nghĩa đái tháo đường
- Theo TCYTTG 2002: “ĐTĐ là một bệnh mạn tính gây ra do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc do tác dụng insulin không hiệu quả gây ra bởi nguyên nhân mắc phải và/hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose máu. Tăng glucose máu gây tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu và thần kinh”.
- Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2004: “ ĐTĐ là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm khuyết hoạt động insuline, hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu “.
II. Chẩn đoán đái tháo đường
Để chẩn đoán ĐTĐ, hiện nay người ta dùng tiêu chuẩn chẩn đoán mới của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 1998 và đã được xác định lại 2002. Chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có một trong ba tiêu chuẩn dưới đây và phải có ít nhất hai lần xét nghiệm ở hai thời điểm khác nhau:
1. Nồng độ Glucose huyết tương bất kỳ trong ngày ≥200 mg/dl (≥11,1 mmol/l), kèm ba triệu chứng lâm sàng gồm tiểu nhiều, uống nhiều, sụt cân không giải thích được.
2. Nồng độ Glucose huyết tương lúc đói ≥126 mg/dL (≥7mmol/l) (đói có nghĩa là trong vòng 8 giờ không được cung cấp đường).
3. Nồng độ Glucose huyết tương hai giờ sau uống 75g glucose ≥200 mg/dl (11,1mmol/l) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống (OGTT).
Giai đoạn trung gian:
+ Rối loạn glucose máu đói (IFG: Impaired Fasitng Glucose): khi glucose máu đói Go (FPG) ≥100 mg/dl (5,5 mmol/l) nhưng < 126 mg/dl (7,0 mmol/l).
+ Rối loạn dung nạp glucose (IGT: Impaired Glucose Tolerance): khi glucose máu 2 giờ sau OGTT (G2) ≥140 mg/dl (7,8 mmol/l), nhưng < 200 mg/dl (11,1 mmol/l).
- Go < 100 mg/dl (5,5 mmol/l): glucose đói bình thường.
- Go ≥126 mg/dl (7,0 mmol/l): chẩn đoán tạm thời là theo dõi ĐTĐ (chẩn đoán chắc chắn là phải đủ điều kiện nêu trên).
Đánh giá kết quả khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống:
- G2 < 140 mg/dl (7,8 mmol/l): dung nạp glucose bình thường.
- G2 ≥ 140 mg/dl và < 200 mg/dl (11,1 mmol/l): rối loạn dung nạp glucose (IGT).
- G2 ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l): chẩn đoán tạm thời là ĐTĐ.
Lưu ý: TCYTTG còn sử dụng glucose mao mạch để chẩn đoán ĐTĐ (cần lưu ý đến tính chính xác của máy đo dường huyết mao mạch); trong khi Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) chỉ sử dụng glucose huyết tương tĩnh mạch trong chẩn đoán ĐTĐ.
III. Chẩn đoán phân biệt type 1 và type 2
Bảng: Các đặc điểm chính của đái tháo đường type 1 và type 2 (theo TCYTTG 2002):
Đặc điểm
Type 1
Type 2
Tuổi khởi phát điển hình
< 35
> 35
Yếu tố tố bẩm di truyền
Ít
Nhiều
Các tự kháng thể chống lại TB β
Có (90-95%)
Không
Vóc dáng
Bình thường/gầy
Béo phì
Insulin/C-peptide huyết tương
Thấp/không có
Cao
Đặc điểm chuyển hóa chính
Thiếu insulin
Hội chứng chuyển hóa với
kém nhạy cảm insulin
Điều trị insulin
Đáp ứng
Cần liều cao
1. Chẩn đoán ĐTĐ type 1:
Không được bàn cãi là:
- Khởi đầu tuổi trẻ < 40 tuổi.
- Glucose máu tăng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của TCYTTG như đã nói trên.
- Dấu lâm sàng rầm rộ: tiểu nhiều (tăng sinh niệu thẩm thấu), uống nhiều, ăn nhiều, gầy nhiều, và suy kiệt (asthénie).
- Tình trạng giảm insulin tuyệt đối dễ đưa đến nhiễm céton và nhiễm toan céton nếu không điều trị (C-peptide < 0,2 ng/ml). Trước khi giảm insulin tuyệt đối, độ nặng nhẹ lâm sàng phụ thuộc vào độ tiết insulin “cặn” được xác định bằng cách đo insulin máu hoặc C-peptide.
- Kháng thể kháng đảo (+), và KT kháng thể kháng GAD (+).
- Điều trị phụ thuộc insulin.
- Biến chứng vi mạch là thường gặp.
- Liên quan đến yếu tố HLA.
2. Chẩn đoán ĐTĐ type 2:
Lâm sàng, bệnh nhân đái tháo đường type 2 có triệu chứng lâm sàng rõ xảy ra sau tuổi 40, đôi khi có thể xảy ra sớm hơn. Dấu lâm sàng thường không rầm rộ như type 1, nhưng cũng có thể là tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều (thường có yếu tố làm dễ như stress, nhiễm trùng…), rối loạn thị giác đặc biệt là dấu do tăng glucose máu như rối loạn chiết quang, hoặc là đã có biến chứng về mạch máu và thần kinh. Trong những trường hợp này tăng glucose máu thường phối hợp với glucose niệu và chẩn đoán dễ dàng không cần thiết làm trắc nghiệm chẩn đoán quá phức tạp. Đôi khi hoàn toàn không có triệu chứng, và chẩn đoán phải cần đến các xét nghiêm cận lâm sàng một cách có hệ thống (30-50% ĐTĐ type 2 không được phát hiện).
Bảng: Bảng phân biệt ĐTĐ type 1 và ĐTĐ type 2 của nhóm dữ kiện ĐTĐ quốc gia Hoa Kỳ (NDDG), và của V. Fattorusso và O. Ritter (có phần giống nhau) nêu lên vài nét đặc thù riêng giữa 2 thể như sau:
ĐTĐ type 1
ĐTĐ type 2
Tỉ lệ mắc bệnh 10-20%
Khởi đầu đặc hiệu ở tuổi trẻ < 40 tuổi
Khởi đầu thường cấp
Gầy
Tiết insulin rất thấp
Nồng độ insulin huyết thanh rất thấp hoặc bằng 0
Thụ thể insulin hiếm khi bị tổn thương
Hôn mê do nhiễm toan céton
Biến chứng vi mạch sớm
Bắt buộc điều trị bằng insulin + tiết thực
 Có HLA-DR3 và DR4
Có kháng thể kháng đảo, KT kháng GAD
Có tiền sử gia đình 10% trường hợp 30-50% xảy ra ở trẻ sinh đôi giống nhau
Tiền sử nhiễm siêu vi, nhiễm độc.
80-90%
Thường khởi đầu > 40 tuổi
Khởi đầu không rõ ràng
Béo phì hay không béo
Bình thường hoặc giảm ít
Tăng hoặc bình thường hoặc giảm ít
Thường bị tổn thương thụ thể
Hôn mê tăng thẩm thấu
(Rất hiếm nhiễm toan céton)
Biến chứng mạch máu lớn
Tiết thực, vận động hay tiết thực + S.U, Metformin hay insulin
Không liên quan đến HLA.
Không có KT kháng đảo
Có tiền sử gia đình 30% trường hợp 100% xảy ra ở trẻ sinh đôi giống nhau
Không có.
Design by Hao Tran -
Hao Tran