Hiển thị các bài đăng có nhãn Chẩn đoán đái tháo đường. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Chẩn đoán đái tháo đường. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 2 tháng 10, 2013

Thông tin cần thiết về bệnh đái tháo đường - Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây phát triển nhanh nhất 15 năm trở lại đây, được coi là đại dịch của TK21. Sau 10-15 năm, tỉ  lệ bệnh lại tăng gấp 2 lần. Số người mắc bệnh đái tháo đường theo thống kê: TG > 250 triệu (5%). Ở VN: 4,5 triệu, 65% số người mắc không được phát hiện.
Biến chứng nặng nề của bệnh đái tháo đường: 10 giây có 1 người tử vong, 30 giây có 1 người bệnh ĐTĐ bị cắt cụt chi, mỗi ngày 5000 người bị mù do bệnh mắt ĐTĐ.

I. Định nghĩa đái tháo đường
- Theo TCYTTG 2002: “ĐTĐ là một bệnh mạn tính gây ra do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc do tác dụng insulin không hiệu quả gây ra bởi nguyên nhân mắc phải và/hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose máu. Tăng glucose máu gây tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu và thần kinh”.
- Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2004: “ ĐTĐ là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm khuyết hoạt động insuline, hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu “.
II. Chẩn đoán đái tháo đường
Để chẩn đoán ĐTĐ, hiện nay người ta dùng tiêu chuẩn chẩn đoán mới của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 1998 và đã được xác định lại 2002. Chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có một trong ba tiêu chuẩn dưới đây và phải có ít nhất hai lần xét nghiệm ở hai thời điểm khác nhau:
1. Nồng độ Glucose huyết tương bất kỳ trong ngày ≥200 mg/dl (≥11,1 mmol/l), kèm ba triệu chứng lâm sàng gồm tiểu nhiều, uống nhiều, sụt cân không giải thích được.
2. Nồng độ Glucose huyết tương lúc đói ≥126 mg/dL (≥7mmol/l) (đói có nghĩa là trong vòng 8 giờ không được cung cấp đường).
3. Nồng độ Glucose huyết tương hai giờ sau uống 75g glucose ≥200 mg/dl (11,1mmol/l) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống (OGTT).
Giai đoạn trung gian:
+ Rối loạn glucose máu đói (IFG: Impaired Fasitng Glucose): khi glucose máu đói Go (FPG) ≥100 mg/dl (5,5 mmol/l) nhưng < 126 mg/dl (7,0 mmol/l).
+ Rối loạn dung nạp glucose (IGT: Impaired Glucose Tolerance): khi glucose máu 2 giờ sau OGTT (G2) ≥140 mg/dl (7,8 mmol/l), nhưng < 200 mg/dl (11,1 mmol/l).
- Go < 100 mg/dl (5,5 mmol/l): glucose đói bình thường.
- Go ≥126 mg/dl (7,0 mmol/l): chẩn đoán tạm thời là theo dõi ĐTĐ (chẩn đoán chắc chắn là phải đủ điều kiện nêu trên).
Đánh giá kết quả khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống:
- G2 < 140 mg/dl (7,8 mmol/l): dung nạp glucose bình thường.
- G2 ≥ 140 mg/dl và < 200 mg/dl (11,1 mmol/l): rối loạn dung nạp glucose (IGT).
- G2 ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l): chẩn đoán tạm thời là ĐTĐ.
Lưu ý: TCYTTG còn sử dụng glucose mao mạch để chẩn đoán ĐTĐ (cần lưu ý đến tính chính xác của máy đo dường huyết mao mạch); trong khi Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) chỉ sử dụng glucose huyết tương tĩnh mạch trong chẩn đoán ĐTĐ.
III. Chẩn đoán phân biệt type 1 và type 2
Bảng: Các đặc điểm chính của đái tháo đường type 1 và type 2 (theo TCYTTG 2002):
Đặc điểm
Type 1
Type 2
Tuổi khởi phát điển hình
< 35
> 35
Yếu tố tố bẩm di truyền
Ít
Nhiều
Các tự kháng thể chống lại TB β
Có (90-95%)
Không
Vóc dáng
Bình thường/gầy
Béo phì
Insulin/C-peptide huyết tương
Thấp/không có
Cao
Đặc điểm chuyển hóa chính
Thiếu insulin
Hội chứng chuyển hóa với
kém nhạy cảm insulin
Điều trị insulin
Đáp ứng
Cần liều cao
1. Chẩn đoán ĐTĐ type 1:
Không được bàn cãi là:
- Khởi đầu tuổi trẻ < 40 tuổi.
- Glucose máu tăng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của TCYTTG như đã nói trên.
- Dấu lâm sàng rầm rộ: tiểu nhiều (tăng sinh niệu thẩm thấu), uống nhiều, ăn nhiều, gầy nhiều, và suy kiệt (asthénie).
- Tình trạng giảm insulin tuyệt đối dễ đưa đến nhiễm céton và nhiễm toan céton nếu không điều trị (C-peptide < 0,2 ng/ml). Trước khi giảm insulin tuyệt đối, độ nặng nhẹ lâm sàng phụ thuộc vào độ tiết insulin “cặn” được xác định bằng cách đo insulin máu hoặc C-peptide.
- Kháng thể kháng đảo (+), và KT kháng thể kháng GAD (+).
- Điều trị phụ thuộc insulin.
- Biến chứng vi mạch là thường gặp.
- Liên quan đến yếu tố HLA.
2. Chẩn đoán ĐTĐ type 2:
Lâm sàng, bệnh nhân đái tháo đường type 2 có triệu chứng lâm sàng rõ xảy ra sau tuổi 40, đôi khi có thể xảy ra sớm hơn. Dấu lâm sàng thường không rầm rộ như type 1, nhưng cũng có thể là tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều (thường có yếu tố làm dễ như stress, nhiễm trùng…), rối loạn thị giác đặc biệt là dấu do tăng glucose máu như rối loạn chiết quang, hoặc là đã có biến chứng về mạch máu và thần kinh. Trong những trường hợp này tăng glucose máu thường phối hợp với glucose niệu và chẩn đoán dễ dàng không cần thiết làm trắc nghiệm chẩn đoán quá phức tạp. Đôi khi hoàn toàn không có triệu chứng, và chẩn đoán phải cần đến các xét nghiêm cận lâm sàng một cách có hệ thống (30-50% ĐTĐ type 2 không được phát hiện).
Bảng: Bảng phân biệt ĐTĐ type 1 và ĐTĐ type 2 của nhóm dữ kiện ĐTĐ quốc gia Hoa Kỳ (NDDG), và của V. Fattorusso và O. Ritter (có phần giống nhau) nêu lên vài nét đặc thù riêng giữa 2 thể như sau:
ĐTĐ type 1
ĐTĐ type 2
Tỉ lệ mắc bệnh 10-20%
Khởi đầu đặc hiệu ở tuổi trẻ < 40 tuổi
Khởi đầu thường cấp
Gầy
Tiết insulin rất thấp
Nồng độ insulin huyết thanh rất thấp hoặc bằng 0
Thụ thể insulin hiếm khi bị tổn thương
Hôn mê do nhiễm toan céton
Biến chứng vi mạch sớm
Bắt buộc điều trị bằng insulin + tiết thực
 Có HLA-DR3 và DR4
Có kháng thể kháng đảo, KT kháng GAD
Có tiền sử gia đình 10% trường hợp 30-50% xảy ra ở trẻ sinh đôi giống nhau
Tiền sử nhiễm siêu vi, nhiễm độc.
80-90%
Thường khởi đầu > 40 tuổi
Khởi đầu không rõ ràng
Béo phì hay không béo
Bình thường hoặc giảm ít
Tăng hoặc bình thường hoặc giảm ít
Thường bị tổn thương thụ thể
Hôn mê tăng thẩm thấu
(Rất hiếm nhiễm toan céton)
Biến chứng mạch máu lớn
Tiết thực, vận động hay tiết thực + S.U, Metformin hay insulin
Không liên quan đến HLA.
Không có KT kháng đảo
Có tiền sử gia đình 30% trường hợp 100% xảy ra ở trẻ sinh đôi giống nhau
Không có.
Design by Hao Tran -
Hao Tran